Giới thiệu văn bản hướng dẫn ” Xử Lý Các Vấn Đề Thường Gặp Của Doanh Nghiệp ”
1. ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN TRUY CẬP: ………………………………………………………………2
2. ĐĂNG NHẬP TÀI KHOẢN…………………………………………………………………………….3
3. KỲ BÁO CÁO KHOẢN VAY NƯỚC NGOÀI: …………………………………………………..4
4. KHOẢN VAY NƯỚC NGOÀI DƯỚI HÌNH THỨC NHẬP HÀNG TRẢ CHẬM ………5
4. KHOẢN VAY NƯỚC NGOÀI DƯỚI HÌNH THỨC NHẬP HÀNG TRẢ CHẬM
– Doanh nghiệp cần xác định bản chất của hợp đồng nhập khẩu hàng hóa, hợp đồng mua bán với người không cư trú có phải khoản vay nước ngoài nhập hàng trả chậm không. Khoản 1 Điều 4 Thông tư 12 quy định:
Khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm là khoản nhập khẩu hàng hóa có ngày rút vốn đầu tiên trước ngày thanh toán cuối cùng; trong đó:
a) Ngày rút vốn của khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm là:
Ngày thứ 90 kể từ ngày phát hành chứng từ vận tải trong trường hợp ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản yêu cầu bộ chứng từ thanh toán phải có chứng từ vận tải;
Ngày thứ 45 kể từ ngày hoàn thành kiểm tra ghi trên tờ khai hải quan đã được thông quan trong trường hợp ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản không yêu cầu bộ chứng từ thanh toán phải có chứng từ vận tải
b) Ngày thanh toán cuối cùng được xác định là:
Ngày thanh toán cuối cùng của thời hạn thanh toán theo hợp đồng
Ngày thanh toán thực tế cuối cùng trong trường hợp không thực hiện theo hợp đồng hoặc hợp đồng không quy định cụ thể thời hạn thanh toán;
c) Thời hạn khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm là thời hạn được xác định từ ngày rút vốn đầu tiên đến ngày thanh toán cuối cùng.
– Như vậy, các khoản nhập khẩu hàng hóa trả chậm có thời hạn thanh toán cuối cùng trong vòng:
(i) dưới 90 ngày kể từ ngày phát hành chứng từ vận tải trong trường hợp ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản yêu cầu bộ chứng từ thanh toán phải có chứng từ vận tải; hoặc
(ii) dưới 45 ngày kể từ ngày hoàn thành kiểm tra ghi trên tờ khai hải quan đã được thông quan trong trường hợp ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản không yêu cầu bộ chứng từ thanh toán phải có chứng từ vận tải thì không được tính là khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm và không thuộc đối tượng phải báo cáo NHNN.
– Các khoản vay tự vay, tự trả dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm không thuộc đối tượng phải đăng ký với NHNN nhưng Doanh nghiệp có trách nhiệm tuân thủ chế độ báo cáo các khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập hàng trả.