Ôn Lý Thuyết Thi Đại Học Sinh Học – Học Liệu Số Ebooks PDF Lưu VIP

Ôn Lý Thuyết Thi Đại Học Sinh Học – Học Liệu Số Ebooks PDF

Danh mục: Người đăng: Minh Tính Lê Thị Nhà xuất bản: Tác giả: , Ngôn ngữ: Tiếng Việt Định dạng: Lượt xem: 3 lượt Lượt tải: 0 lượt

Nội dung

Giới thiệu giáo trình ” Ôn Lý Thuyết Thi Đại Học Sinh Học – Học Liệu Số Ebooks PDF ”

Phần 1. SINH THÁI HỌC

SINH THÁI HỌC CÁ THỂ

Bài 1

MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC NHÂN TỐ SINH THÁI

1. Khái niệm môi trường và nhân tố sinh thái

a) Môi trường bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật, tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sống, phát triển và sinh sản của sinh vật.

Có 4 loại môi trường phổ biến: môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí và môi trường sinh vật.

b) Nhân tố sinh thái là các nhân tố vô sinh, hữu sinh, nhân tố con người có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sinh trưởng, phát triển và sinh sản của sinh vật.

Có 3 nhóm nhân tố sinh thái :

– Nhân tố vô sinh: bao gồm tất cả những yếu tố không sống của thiên nhiên có ảnh hưởng đến cơ thể sinh vật như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm…

Nhân tố hữu sinh: bao gồm các tác động của sinh vật lên cơ thể sinh vật.

Nhân tố con người : bao gồm mọi tác động trực tiếp hay gián tiếp của con người lên cơ thể sinh vật.

2. Tác động của các nhân tố sinh thái lên cơ thể sinh vật

a) Tác động các nhân tố vô sinh

* Nhiệt độ

Nhiệt độ ảnh hưởng thường xuyên tới các hoạt động sống của sinh vật.

Thực vật và các động vật biến nhiệt (ếch nhái, bò sát) phụ thuộc trực tiếp vào nhiệt độ môi trường. Động vật đẳng nhiệt (chim, thú) có khả năng điều hòa và giữ được thân nhiệt ổn định nên có vùng phân bố rộng (có loài cáo sống được ở nhiệt độ – 40°C).

Giới hạn sinh thái: Các loài sinh vật có những phản ứng khác nhau với nhiệt độ. Ví dụ, cá rô phi ở Việt Nam chết ở nhiệt độ dưới 5,6°C và trên 42°C, phát triển mạnh nhất ở nhiệt độ 30°C.

Nhiệt độ 5,6°C gọi là giới hạn dưới, 42°C gọi là giới hạn trên và 30°C là điểm cực thuận của nhiệt độ đối với cá rô phi ở Việt Nam. Từ 5,6°C đến 42°C gọi là giới hạn chịu đựng hay giới hạn sinh thái về nhiệt độ của cá rô phi ở Việt Nam.

Sự biến đổi nhiệt độ môi trường ảnh hưởng tới các quá trình sinh lí trong cơ thể sinh vật. Ví dụ, ở động vật biến nhiệt, nhiệt độ môi trường càng cao thì chu kì sống của chúng càng ngắn (ruồi giấm). Ngoài ra, còn ảnh hưởng đến đặc điểm hình thái (nóng quá cây sẽ bị cần) và sinh thái (chim di trú vào mùa đông).

* Độ ẩm và nước

Nước là thành phần quan trọng của cơ thể sinh vật (chiếm từ 50 đến 99% khối lượng cơ thể).

Mọi động thực vật ở cạn đều có một giới hạn chịu đựng về độ ẩm. Do vậy, có sinh vật ưa ẩm (thài lài, ráy, muỗi, ếch, nhái…) có sinh vật ưa khô (xương rồng, thằn lằn …).

Nước ảnh hưởng nhiều đến sự phân bố sinh vật trên Trái Đất, nơi khô hạn ít sinh vật, nơi ẩm và nhiều nước có nhiều sinh vật.

* Anh sáng

Ánh sáng Mặt Trời là nguồn năng lượng cơ bản cho mọi hoạt động sống của sinh vật. Cây xanh sử dụng năng lượng ánh sáng Mặt Trời để tổng hợp chất hữu cơ. Động vật ăn thực vật lại gián tiếp sửdụng năng lượng Mặt Trời…

Ánh sáng có tác động rõ rệt lên sự sinh trưởng, phát triển của sinh vật. Ví dụ, cây đậu xanh đặt ngoài ánh sáng liên tục thì lớn nhanh nhưng ra hoa muộn tới 60 ngày.

Mỗi sinh vật cũng có một giới hạn chịu đựng về ánh sáng.

Ví dụ, có cây ưa bóng, có cây ưa sáng; có động vật ưa hoạt động ngày, có động vật ưa hoạt động đêm.

Ngoài ra, các nhân tố vô sinh khác (đất, gió, chất khoáng) cũng có ảnh hưởng đến đời sống của mọi sinh vật.

b) Tác động của nhân tố hữu sinh

* Quan hệ cùng loài

Quần tụ : các cá thể có xu hướng tụ tập bên nhau tạo thành quần tụ cá thể để được bảo vệ và chống đỡ các điều kiện bất lợi của môi trường tốt hơn. Ví dụ, quần tụ cây có tác dụng chống gió, chống mất nước tốt hơn, quần tụ cá chịu được nồng độ chất độc cao hơn…

Cách li: là làm giảm nhẹ sự cạnh tranh, ngăn ngừa sự gia tăng số lượng cá thể và sự cạn kiệt nguồn thức ăn. Khi mật độ quần thể tăng quá mức cho phép, gây ra sự cạnh tranh, một số cá thể động vật phải tách khỏi quần tụ đi tìm nơi sống mới.

* Quan hệ khác loài

Quan hệ hỗ trợ : cộng sinh là quan hệ có lợi và cần thiết cho cả 2 bên. Ví dụ, vi khuẩn lam cộng sinh với nấm tạo thành địa y. Quan hệ hợp tác là quan hệ có lợi cho cả 2 bên nhưng không nhất thiết cho sự tồn tại của chúng. Quan hệ hội sinh là quan hệ chỉ có lợi cho một bên nhưng không gây hại cho sinh vật kia.

Quan hệ đối địch: là quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể khác loài về thức ăn, nơi ở được biểu hiện :

+ Động vật ăn thịt con môi : sinh vật này tiêu diệt sinh vật khác (mèo bắt chuột, cáo bắt gà…).

+ Quan hệ kí sinh – vật chủ: sinh vật này sống bám vào cơ thể sinh vật khác (giun, sán kí sinh ở động vật và người…).

+ Quan hệ ức chế – cảm nhiễm: sinh vật này kìm hãm sự sinh trưởng phát triển của sinh vật khác (tảo tiểu cầu tiết ra chất kìm hãm sự phát triển của rận nước, các cây ưa sáng cạnh tranh kìm hãm sự phát triển của các cây ưa sáng khác trong rừng nhiệt đới).

c) Tác động của con người

Sống trong môi trường, con người đã tác động một cách mạnh mẽ vào sinh vật và môi trường sống của chúng. Con người đã thường xuyên chặt tỉa, săn bắn, đốt rẫy, phá rừng và chăn nuôi trồng trọt, làm đường, xây dựng Tất cả những hoạt động đó đã ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự sống của các sinh vật.

Tải tài liệu

1.

Ôn Lý Thuyết Thi Đại Học Sinh Học – Học Liệu Số Ebooks PDF

.pdf
93.86 MB

Có thể bạn quan tâm